Page 37 - Giáo trình Giáo dục quốc phòng và an ninh - trình độ trung cấp
P. 37
đối thoại, thƣơng lƣợng hoà bình, không sử dụng vũ lực ha đe doạ sử dụng vũ
lực. Nhƣng Việt Nam cũng sẵn sàng tự vệ chống lại mọi hành động xâm phạm
lãnh thổ đất liền, vùng trời, vùng biển và lợi ích quốc gia của Việt Nam.
Về vấn đề tranh chấp chủ quyền ở Biển Đông, quan điểm nhất quán của
Việt Nam là: Việt Nam khẳng định chủ quyền không thể tranh cãi đối với vùng
biển, đảo của Việt Nam trên Biển Đông, trong đó có hai quần đảo Hoàng Sa và
Trƣờng Sa. Việt Nam có đầ đủ chứng cứ lịch sử và cơ sở pháp lý về vấn đề
này. Tuy nhiên, vì lợi ích an ninh chung của các bên hữu quan, Việt Nam sẵn
sàng đàm phán hoà bình để giải quyết, trƣớc mắt là đạt tới sự thoả thuận về “Bộ
quy tắc ứng xử” trong khi tiếp tục tìm kiếm giải pháp lâu dài cho vấn đề Biển
Đông.
2.4. Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biển đảo và biên giới quốc
gia là sự nghiệp của toàn dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống
nhất của Nhà nước, lực lượng vũ trang là nòng cốt
Xuất phát từ quan điểm cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân
của chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, Đảng ta xác định xây
dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biển đảo và biên giới quốc gia là sự nghiệp
của toàn dân, dƣới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nƣớc.
Công dân Việt Nam phải làm đầ đủ trách nhiệm, nghĩa vụ xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, xâ dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biển đảo và
biên giới quốc gia do pháp luật qu định. Đó là quan điểm cơ bản, đồng thời là
nguyên tắc chỉ đạo trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh
thổ, biển đảo và biên giới quốc gia của Đảng và Nhà nƣớc ta.
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc xã
hội chủ nghĩa, xâ dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biển đảo và biên giới
quốc gia. Nhà nƣớc thống nhất quản lý việc xây dựng, quản lý, bảo vệ chủ
quyền lãnh thổ, biển đảo và biên giới quốc gia; có chính sách ƣu tiên đặc biệt
xây dựng khu vực biên giới vững mạnh về mọi mặt. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức thành viên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân nghiêm
chỉnh chấp hành đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, đặc biệt là Nghị
quyết về Chiến lƣợc bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, Luật Quốc phòng, Luật
Nghĩa vụ quân sự, Luật Biên giới quốc gia.
Quân đội nhân dân Việt Nam là lực lƣợng nòng cốt trong nhiệm vụ bảo vệ
toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia.
Bộ đội Biên phòng là lực lƣợng nòng cốt, chuyên trách, phối hợp với lực lƣợng
Công an nhân dân, các ngành hữu quan và chính quyền địa phƣơng trong hoạt
động quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở
khu vực biên giới theo qu định của pháp luật.
35