Page 34 - Giáo trình Giáo dục quốc phòng và an ninh - trình độ trung cấp
P. 34

đảo trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trƣờng Sa, vùng biển, lòng đất,
                  vùng trời của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Biên giới quốc gia
                  của Việt Nam đƣợc xác định bằng hệ thống các mốc quốc giới trên thực địa,
                  đƣợc đánh dấu bằng các toạ độ trên hải đồ và thể hiện bằng mặt phẳng thẳng
                  đứng theo lãnh thổ Việt Nam. Biên giới quốc gia Việt Nam bao gồm biên giới
                  quốc  gia  trên  đất  liền,  biên  giới  quốc  gia  trên  biển,  biên  giới  quốc  gia  trên
                  không, biên giới quốc gia trong lòng đất.

                        Biên giới quốc gia trên đất liền là biên giới quốc gia phân định lãnh thổ
                  quốc gia trên bề mặt đất liền của vùng đất quốc gia. Trong thực tế, biên giới
                  quốc gia trên đất liền đƣợc xác lập dựa vào các yếu tố địa hình (núi, sông, suối,
                  hồ nƣớc, thung lũng ...); thiên văn (theo kinh tu ến, vĩ tu ến); hình học (đƣờng
                  lối liền các điểm qu  ƣớc). Biên giới quốc gia trên đất liền đƣợc xác lập trên cơ
                  sở thoả thuận giữa các quốc gia có lãnh thổ tiếp giáp với nhau và đƣợc thể hiện
                  bằng các điều ƣớc hoạch định biên giới giữa các quốc gia liên quan. Việt Nam
                  có đƣờng biên giới quốc gia trên đất liền dài 4.550 km tiếp giáp với Trung Quốc
                  ở phía Bắc, với Lào và Campuchia ở phía Tâ , phía Đông giáp Biển Đông.

                        Biên giới quốc gia trên biển là biên giới quốc gia phân định lãnh thổ quốc
                  gia trên biển giữa các quốc gia có bờ biển liền kề ha  đối diện nhau; là ranh giới
                  phía ngoài của lãnh hải. Biên giới quốc gia trên biển của quốc gia quần đảo là
                  đƣờng biên giới quốc gia phân định lãnh thổ quốc gia với biển cả. Đối với các
                  đảo của một quốc gia nằm ngoài phạm vi lãnh hải của quốc gia, biên giới quốc
                  gia trên biển là đƣờng ranh giới phía ngoài của lãnh hải bao quanh đảo. Biên
                  giới quốc gia trên biển của Việt Nam đƣợc hoạch định và đánh dấu bằng các tọa
                  độ trên hải đồ là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh
                  hải của quần đảo của Việt Nam, đƣợc xác định theo Công ƣớc của Liên hợp
                  quốc về Luật biển năm 1982 và các điều ƣớc quốc tế giữa Cộng hoà xã hội chủ
                  nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan.

                        Biên giới quốc gia trên không là biên giới phân định vùng trời giữa các
                  quốc gia liền kề hoặc các vùng trời quốc tế, đƣợc xác định bởi mặt phẳng thẳng
                  đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển lên trên
                  vùng trời. Trong điều kiện khoa học và công nghệ phát triển, việc xác lập biên
                  giới quốc gia trên không có ý nghĩa ngà  càng quan trọng trong việc thực hiện
                  chủ quyền đối với vùng trời quốc gia. Đến na  chƣa có quốc gia nào qu  định
                  độ cao cụ thể của biên giới quốc gia trên không.
                        Biên giới quốc gia trong lòng đất là biên giới quốc gia phân định lãnh thổ
                  quốc gia trong lòng đất phía dƣới vùng đất quốc gia, nội thuỷ và lãnh hải, đƣợc

                  xác định bởi mặt phẳng thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên
                  giới quốc gia trên biển xuống lòng đất. Độ sâu cụ thể của biên giới quốc gia
                  trong lòng đất đƣợc xác định bằng độ sâu mà kỹ thuật khoan có thể thực hiện.
                  Đến na , chƣa có quốc gia nào qu  định độ sâu cụ thể của biên giới quốc gia
                  trong lòng đất.




                                                              32
   29   30   31   32   33   34   35   36   37   38   39