Page 48 - Giao trinh dien tu Truong CD GTVT Trung uong I
P. 48
Từ cọc cống dùng máy đo góc xác định hướng tim cống và cố định hướng
bằng hai cọc nằm ngoài phạm vi thi công. Từ hướng tim cống đã xác định,
dùng thước để xác định vị trí hai đầu cống và các điểm đặc biệt khác.
- Ví dụ:
(b). Công tác xây dựng hố móng:
Khi xây dựng tốt nhất là bố trí nơi khô ráo, hoặc phải dùng các biện pháp
bơm hút nước để làm khô hố móng tại vị trí xây dựng.
Hố móng được định vị bằng các khung định vị. Trên khung định vị có
đánh dấu các điểm đặc biệt của hố móng. Vị trí các điểm đặc biệt được xác
định bằng quả rọi và dây căng qua các điểm đã đánh dấu trên khung.
Khung định vị đặt cách vị trí hố móng dự kiến từ 1,0-:-1,5m và ngoài
phạm vị hoạt động của máy đào đất. Chu vi của hố móng công trình được
đánh dấu trên khung định. Các điểm góc của hố móng được xác định bằng
giao điểm các đường thẳng (căng dây) từ các điểm đã đánh dấu trên khung.
(c). Công tác xác định và kiểm tra cao độ:
Đặt các mốc cao đạc phụ trực tiếp gần cống. Trị số cao độ của mốc cao đạc
phụ được dẫn từ các mốc cao đạc quốc gia ở gần hay từ các mốc cao đạc
chính trên tuyến và được đo hai lần.
Mốc cao đạc cần phải được bảo vệ không xê dịch, thay đổi cho đến khi thi
công xong và đưa công trình vào sử dụng.
§ 4.3 ĐÀO HỐ MÓNG
- Biện pháp thi công: Hố móng thường được đào bằng thủ công hay bằng máy. Tuỳ
theo điều kiện địa chất thực tế và cần phải gia cố hố móng hay không. Nơi đất
khô ít ẩm ướt thì thường đào hố móng trần. Độ dốc mái dốc đào phụ thuộc vào
loại đất và tình trạng của đất mà quyết định. Đối với những hố móng có kích
thước lớn (cống dài hơn 18-20m) khi địa chất không ổn định hoặc khi có mực
nước ngầm lớn thì nên tiến hành đào và xây dựng hố móng thành từng đoạn.
- Khi hố móng được đào bằng máy thường dùng máy kéo vạn năng T-160 có thiết
3
bị ủi gạt hoặc gầu dây dung tích 0,15-:-0,3m ; khi hố móng rộng hơn 2m thì
dùng máy ủi.
- Khi đất nền là đất sét ẩm ướt hoặc cát xốp thì nên đầm một lớp đá dăm chiều dày
không nhỏ hơn 10cm. Độ dốc hố móng phải cùng với độ dốc đáy cống, có kể tới
độ vồng dự trữ. Độ vồng lớn nhất tại gữa cống phụ thuộc vào chiều cao đất đắp
và loại đất mềm. Đối với đất pha cát, cát độ vồng lớn nhất lấy bằng 1/80 chiều
cao nền đất (H) ; còn đối với đất á sét, á cát, sét thì lấy bằng 1/40H.
- Khi phạm vi thi công hẹp, đất nền có lẫn nhiều đá mồ côi không thích hợp cho thi
công bằng máy thì nên dùng biện pháp đào thủ công.
48