Page 21 - Giao trinh dien tu Truong CD GTVT Trung uong I
P. 21

+)  Lưu lượng nước nhỏ.

                 (b).  Cấu tạo
                      -  Gồm các khung ngang ván lát xung quanh. Các khung thường được tạo thành

                        hình tam giác, hình thang hay hình chữ nhật. Khi cùng khẩu độ thì mặt cắt hình
                        chữ nhật cho khả năng thoát nước lớn hơn cả. Nếu do điều kiện gỗ hạn chế mà
                        cần thoát lưu lượng nước lớn thì tốt nhất nên dùng kiểu cống hình thang. Kiểu

                        khung đơn giản nhất, dễ xây dựng và xây dựng nhanh nhất. Khẩu độ cống tối
                        đa lên tới 2m.
                      -  Tuỳ theo khả năng trình độ kỹ thuật và thời gian xây dựng cho phép mà quyết

                        định sử dụng kiểu khung kê, khung chôn hay khung đóng.
                      -  Các khung ngang được đặt cách nhau 1,5-:-2m theo tính toán có tác dụng tạo

                        thành các sườn giữ ổn định cho các tấm lát của thành bên và mái. Các tấm lát
                        có thể dùng gỗ ván, gỗ tròn hay nửa tròn.

                      -  Cống gỗ kiểu khung kê thường đặt trên lớp đệm cát sỏi hay đá dăm.
                      -  Lòng cống được lát một lớp ván hay đá để tránh xói mòn, phía đầu cống phải

                        đóng bằng cọc ván.
                      -  Tầng cách nước quanh cống được làm bằng đất sét dẻo dày 15-:-20cm.

               2.4.2.  Cống kim loại

                      -  Có khẩu độ từ 0,3-:-3m, khi cần khẩu độ thoát nước lớn thì dùng cống bằng
                        gang. Cống kim loại là cống có kết cấu tiên tiến, thời gian thi công lắp đặt

                        nhanh. Loại cống thoát nước bằng thép gợn sóng đảm bảo độ tin cậy về khai
                        thác của công trình với chi phí ít nhất cho xây dựng và bảo dưỡng chúng.

                      -  Một trong những ưu điểm của cống bằng kim loại là việc thi công được tiến
                        hành theo phương pháp lắp ghép và áp dụng rộng rãi cơ giới hoá. Lượng thép
                        dùng trong chế tạo cống kim loại so với dùng để chế tạo cống BTCT không
                        nhiều hơn bao nhiêu, thậm chí còn gần như nhau. Việc vận chuyển cống kim
                        loại dễ dàng hơn rất nhiều so với cống BTCT.

                      -  Nhược điểm của loại cống này là dễ bị ăn mòn nhất là ở vùng đất và nước có

                        hoạt tính ăn mòn cao. Do đó phải dùng loại cống có ít thành phần cacbon hoặc
                        dùng các biện pháp chống ăn mòn như sơn, mạ, tráng kẽm... ở những vùng có
                        tính ăn mòn cao còn phải phủ thêm 1 lớp matit ở bên ngoài.

                      -  Cống kim loại gợn sóng được dùng với các khẩu độ từ 0,5-:-3m và được tạo
                        nên từ những tấm định hình với kích thước nhất định. Các tấm định hình có
                        kích thước nếp uốn 130 x 32,5mm, chiều dày 1,5-:-2,5mm. Các cống lớn dạng

                        cung tròn hay elip có nếp uốn lớn hơn (chiều cao nếp uốn tới 50mm và chiều
                        dày  tấm  4-:-5mm).  Các  tấm  định  hình  có  chiều  dài  1760mm,  khoảng  rộng
                        1000mm.


                                                            21
   16   17   18   19   20   21   22   23   24   25   26