Page 99 - Giao trinh dien tu Truong CD GTVT Trung uong I
P. 99
Mác thép đợc định ra và đợc ký hiệu dựa vào thành phần hoá học và
cách luyện thép. Ví dụ CT38, CT42…
Nhóm cốt thép đợc phân chia theo tính chất cơ học. Tính chất cơ học
của cốt thép đợc quyết định bởi thành phần hoá học và cách luyện thép, vì vậy
chúng có liên quan với nhau.
Cốt CI chế tạo từ thép than CT38; cốt nhóm CII từ thép CT42 và các
thép hợp kim thấp…
Để nhận dạng các nhóm cốt thép ngoài căn cứ vào hình thức bề mặt ng-
ời ta còn đánh dấu ở đầu mút các thanh cốt thép bằng sơn màu.
2.4. Lựa chọn nhóm thép
Việc dùng loại cốt thép cần xuất phát từ : nhiệm vụ và đặc điểm của kết
cấu, điều kiện xây dựng và sử dụng công trình, điều kiện và khả năng cung
cấp vật liệu. Theo TCVN 5574 : 1991 thì:
- Để làm cốt dọc chịu lực cho dầm côt u tiên cốt thép CII, CIII
(AII,AIII), RB300, RB400.
- Cốt thép nhóm CI chỉ nên dùng trong lới buộc của kết cấu bản, vỏ,
hoặc để làm cốt đai, cốt dọc cấu tạo. Chỉ dùng thép nhóm CI làm
cốt chịu lực khi có cơ sở để kết luận dùng các thép nhóm khác
không hợp lí bằng.
- Đối với kết cấu chịu áp lực hơi hoặc chất lỏng (nh bể nớc) nên dùng
nhóm CI và CII, cũng cho phép dùng nhóm CIII.
- Cốt nhóm CIV cũng nh cốt thép đã gia công nhiệt chỉ đợc dùng để
làm cốt dọc chịu lực trong khung buộc và lới buộc, chúng chủ yếu
dùng làm cốt chịu kéo. Không cho phép dùng nhóm CIV trong các
kết cấu chịu tải trọng rung động.
- Để làm móc cẩu chỉ nên dùng cốt thép có độ dẻo lớn, chủ yếu là
thép nhóm CI chế tạo bằng ”thép tĩnh” hoặc ”nửa tĩnh”.
3. Bêtông cốt thép
3.1. Lực dính giữa bêtông và cốt thép
96