Page 91 - Giao trinh dien tu Truong CD GTVT Trung uong I
P. 91
tố chính ảnh hởng tới co ngót của bêtông.
-Trong môi trờng khô co ngót lớn hơn trong môi trờng ẩm.
-Độ co ngót tăng khi dùng nhiều xi măng, khi dùng ximăng có hoạt tính
cao, khi tăng tỉ lệ N/X, khi dùng cốt liệu có độ rỗng, dùng cát mịn, dùng chất
phụ gia.
Để giảm co ngót cần chọn thành phần bêtông thích hợp, hạn chế lợng n-
ớc khi trộn và phải đầm chặt bêtông, giữ cho bêtông thờng xuyên ẩm trong
giai đoạn đầu (dỡng hộ bêtông). Ngoài ra có thể đặt cốt thép ở những vị trí
cần thiết, làm khe co giãn hợp lí trong kết cấu.
1.3.2. Biến dạng do tải trọng tác dụng ngắn hạn
Thí nghiệm nén mẫu lăng trụ với lực nén tăng dần ngời ta lập đợc đồ thị
quan hệ giữa ứng suất và biến dạng nh hình 8.5.
Điểm D ứng với lúc mẫu bị phá hoại. ứng suất lúc đó đợc gọi là cờng
độ chịu nén Rn. Còn biến dạng gọi là biến dạng cực hạn e
ch
e
, s
Nếu tăng tải đến mức nào đó ( b b ) rồi giảm tải, biến dạng trong
bêtông không đợc hồi phục hoàn toàn, đờng cong giảm tải không trở về gốc
toạ độ (hình 8.5b). Nh vây bêtông là loại vật liệu Đàn hồi-Dẻo. Phần biến
e
dạng đợc phục hồi gọi là biến dạng đàn hồi dh , phần biến dạng không phục
hồi gọi là biến dạng dẻo.
e = e + e
d
dh
b
Trong quá trình nén, ở giai đoạn đầu e chiếm phần lớn. Nhng ở giai
dh
đoạn phá hoại e lại chiếm phần lớn.
d
a) b)
s
R D
n
e đh e d
A
s b A s b
a
e a
e b ch e e b e
Hình 8.5. Biểu đồ quan hệ ứng suất-biến dạng
88