Page 83 - Giao trinh dien tu Truong CD GTVT Trung uong I
P. 83
- Bền và ít tốn chi phí bảo dỡng trong quá trình sử dụng .
- Có khả năng chịu nhiệt. Bêtông bảo vệ cốt thép không bị nung nóng
nhanh chóng tới nhiệt độ nguy hiểm. Nếu lớp bêtông bảo vệ dày
0
2,5cm và nhiệt độ bên ngoài là 100 C thì phải sau 1 giờ cốt thép
0
mới nóng tới 55 C. Tuy nhiên nếu kết cấu làm việc thờng xuyên ở
0
nhiệt độ 150á250 C thì phải dùng loại bêtông chịu nhiệt.
- Cấu kiện đợc đúc theo hình ván khuôn nên việc tạo đợc hình dáng
phù hợp yêu cầu thiết kế.
3.2. Các nhợc điểm của bêtông cốt thép
- Trọng lợng bản thân lớn, rất bất lợi cho những kết cấu có nhịp lớn
và kết cấu lắp ghép vì chi phí cho vận chuyển và dựng lắp lớn.
Nhợc điểm này đợc khắc phục bằng cách dùng loại bêtông nhẹ,
bêtông ứng lực trớc và các loại kết cấu nhẹ nh vỏ mỏng…
- Kết cấu bêtông cốt thép cách âm, cách nhiệt kém. Để khắc phục
phải dùng các dạng kết cấu có lỗ rỗng.
- Công tác thi công đổ tại chỗ phức tạp và chịu ảnh hởng của thời
tiết, việc kiểm tra chất lợng khó. Để khắc phục ngời ta dùng BTCT
lắp ghép hoặc điển hình hoá việc làm ván khuôn, công xởng hoá gia
công cốt thép, trộn bêtông và đặc biệt cơ giới hoá cao độ khâu đổ
bêtông nh bêtông thơng phẩm (bêtông tơi).
- Kết cấu BTCT dễ xuất hiện vết nứt nên khi thiết kế thi công phải
chú ý để không xuất hiện vết nứt hoặc hạn chế khe nứt tránh ảnh h-
ởng tới việc sử dụng bình thờng của kết cấu.
II. Tính chất cơ học của BTCT
1. Bêtông
1.1. Cờng độ của bêtông
Cờng độ là đặc trng cơ bản của bêtông nặng. Nó phản ánh khả năng
chịu lực của loại vật liệu này.
1.1.1 Cờng độ chịu nén
80