Page 47 - Giao trinh dien tu Truong CD GTVT Trung uong I
P. 47
Kết thúc giai đoạn đàn hồi, khi biến dạng tơng đối e đạt khoảng 0,2%,
thép làm việc chuyển sang giai đoạn dẻo. Đặc điểm của giai đoạn này là biến
dạng tăng nhanh trong khi ứng suất hầu nh không đổi. Đờng biểu diễn là một
2
đoạn song song với trục ngang ứng với giá trị s = 2400daN / cm . Giới hạn
ứng suất này gọi là giới hạn chảy sc.
Khi thép chịu kéo, vấn đề quan trọng là xác định giới hạn chảy là giới
hạn ứng suất khi độ dãn dài tơng đối e đạt tới trị số 0,2%.
Theo qui ớc này, sự làm việc của thép khi kéo chỉ chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn đàn hồi tỉ lệ và gian đoạn chảy. Nh vậy thép bị phá hoại trong trạng
thái dẻo.
2
s (KN/cm )
D
42
B
30
C
20 B
20 e l 0
0
0
l
0 5 21
Hỡnh 5.3: Biểu đồ làm việc của thộp
khi chịu kộo
Thực tế khi tiếp tục tăng lực kéo, sự phá hoại của thép xảy ra khi ứng
2
suất trong thanh rất lớn. Với thép CT38 xấp xỉ 3800-4200 daN/cm . Trên đồ
thị hình 5.3 giai đoạn đàn hồi dẻo biệu thị bằng đoạn cong dài nhất (CD).
2. Tính chịu nén và sự mất ổn định của thanh chịu nén
Nếu đem nén đúng tâm một mẫu thép ngắn biểu đồ tơng quan giữa ứng
suất và biến dạng tơng tự nh khi kéo. Các đặc trng cơ học của thép (E, sc) khi
nén giống khi kéo.
Vì mẫu thép ngắn nên nó không bị phá hoại mà chỉ dẹt ra. Giới hạn bền
(cờng độ bền tức thời) không xác định đợc.
44