Page 44 - Giao trinh dien tu Truong CD GTVT Trung uong I
P. 44
2.1. Thép các bon
Thành phần hoá học của thép cac bon chủ yếu là Fe và C, ngoài ra còn
có một số nguyên tố khác tuỳ theo công nghệ luyện thép. Gồm hai loại: thép
các bon thờng và thép các bon chất lợng tốt. Hàm lợng thông dụng là: C<2%;
MnÊ0,8%; Si Ê 0,5%; P, S Ê0,05%; còn Cr, Ni, Cu, W, Mo, Ti chiếm rất ít
(khoảng 0,1á0,2%). Thành phần và hàm lợng các nguyên tố ảnh hởng lớn tới
đặc tính cơ lý của thép.
Thép các bon thờng ở dạng đã qua cán mỏng (tấm, cây, thanh, thép
hình...) dùng nhiều trong xây dựng. Thép các bon thờng gồm ba loại: loại A,
loại B, loại C.
- Thép các bon thờng loại A chỉ qui định về cơ tính, TCVN qui định
mác thép loại này có ký hiệu CT, con số đi kèm chỉ độ bền giới hạn.
Trong xây dựng chủ yếu dùng loại CT34, CT38, CT42 cờng độ và độ
dẻo trung bình, thuận lợi cho việc gia công nhất là gia công kiểu thủ công.
CT31, CT33 là thép kém phẩm chất, chỉ dùng cho các kết cấu không chịu lực.
- Thép các bon thờng loại B chỉ qui định về thành phần hoá học. TCVN
qui định loại này kí hiệu là BCT con số đi kèm chỉ độ bền giới hạn giống loại
A và thành phần hoá học riêng cho loại B.
- Thép các bon thờng loại C qui định về cơ tính lẫn thành phần hoá học.
Loại thép này có cơ tính nh loại A và có thành phần hoá học nh loại B. TCVN
qui định loại thép này kí hiệu là CCT.
Thép các bon chất lợng tốt
Thép các bon chất lợng tốt còn gọi là thép kết cấu. Thép này chứa ít tạp
chất hơn thép các bon loại thờng (S<0,04%, P<0,035%) và đợc qui định cả về
cơ tính và thành phần hoá học. Thép loại này chỉ dùng để chế tạo máy.
2.2. Thép hợp kim thấp
Thép hợp kim thấp ngoài Fe, C, tạp chất do chế tạo còn có các nguyên
tố đặc biệt đợc đa vào (Cr, Ni, Mn, Si, W, V, Mo, Ti, Cu) với một hàm lợng
nhất định, để thay đổi cấu trúc và tính chất của thép.
41