Page 20 - Giao trinh dien tu Truong CD GTVT Trung uong I
P. 20
10 40
4
2 0
100 30 90 30 100
Hình 2.4 Mẫu thí nghiệm chịu kéo
Biểu đồ làm việc của gỗ thông Liên Xô (cũ) khi chịu kéo trình bày trên
hình 2.5a. Khi chịu kéo không tìm thấy giới hạn chảy nên ngời ta nói gỗ dòn
khi kéo. Thí nghiệm cho biết một thanh gỗ có mắt, nếu đờng kinh mắt Ê 1/ 4
cạnh tiết diện thì khả năng chịu kéo của gỗ chỉ còn 25á27% so với thanh gỗ
cùng loại, cùng kích thớc nhng không có tật.
Giới hạn cờng độ chịu kéo ngang thớ của gỗ rất thấp, chỉ bằng 20á25%
giới hạn cờng độ chịu kéo dọc thớ. Giới hạn cờng độ chịu kéo dọc thớ của gỗ
tuy cao song nó chịu ảnh hởng nhiều của mắt tật nên khi tính toán ngời ta chỉ
lấy từ 1 10 á 1 8 giới hạn xác định đợc bằng thí nghiệm. Vì vậy trong thực tế
không dùng gỗ làm những cấu kiện chịu kéo độc lập. Nếu buộc phải dùng,
phải chọn gỗ có chất lợng tốt.
2.2 Tính chịu nén
Lấy mẫu gỗ khô (hình 1.6) độ ẩm từ 10á12%, không mắt tật, có kích thớc tiết
3
diện 20´20´30 (cm ) đem ép. Tăng dần lực đến khi mẫu bị phá hoại, lúc này
phía giữa mẫu thử có gợn nhăn do các thớ gỗ bị chùn lại, gỗ không còn khả
năng chịu ép nữa.
Mỗi khi tăng ứng suất nén biến dạng của mẫu thử tăng lên, biểu đồ chịu
nén nh hình 2.5b. Khả năng chịu nén ngang thớ của gỗ rất thấp. Thí nghiệm
cho biết, giới hạn nén ngang thớ chỉ bằng 1 2 giới hạn cờng độ chịu nén dọc
2
thớ. ở độ ẩm 15%, giới hạn cờng độ chịu nén của gỗ thông Nga là 3,9 kN/cm ,
2
gỗ giẻ Việt Nam (nhóm 5) là 5,7 kN cm . Khi chịu nén gỗ ít chịu ảnh hởng
của khuyết tật. Kết quả thí nghiệm cho biết, nếu đờng kính mắt gỗ
17