Page 102 - Giao trinh dien tu Truong CD GTVT Trung uong I
P. 102
Với:
Rn: Cờng độ chịu nén của bêtông.
m: Hệ số phụ thuộc bề mặt cốt thép.
Với cốt thép có gờ: m=2á2.5
Với cốt thép tròn trơn: m=3.6á6
3.2. Sự làm việc của bêtông và cốt thép.
3.2.1. ứng suất ban đầu do co ngót.
Khi đông cứng bêtông co lại (co ngót) sẽ kéo cốt thép co theo. Nh vậy
nó đã gây ra một lực nén cho cốt thép. Ngợc lại cốt thép cản trở sự co của
bêtông và gây ra một lực kéo trong bêtông. Nếu lực kéo này vợt quá giới hạn
chịu kéo của bêtông thì bêtông sẽ bị nứt. Đó là vết nứt do co ngót. Lợng cốt
thép trong bêtông càng nhiều lực kéo này càng lớn và qúa nhiều sẽ có hại.
3.2.2. ứng suất do ngoại lực gây ra
Trong cấu kiện chịu kéo hoặc trong vùng kéo của cấu kiện chịu uốn,
chịu nén lệch tâm. khi bêtông bị nứt, phần nội lực do bêtông chịu đợc truyền
sang cốt thép và cốt thép chịu toàn bộ lực kéo.
3.2.3. Sự phân bố lại ứng suất do từ biến
Khi chịu tải trọng tác dụng lâu dài bêtông bị từ biến. Cốt thép cản trở từ
biến của bêtông. Do vậy trong cấu kiện chịu nén, từ biến làm ứng suất trong
cốt thép tăng lên, còn ứng suất trong bêtông giảm xuống. Đó là hiện tợng
phân phối lại ứng suất có lợi.
3.3. Sự phá hoại và h hỏng của bêtông cốt thép.
3.3.1. Sự phá hoại do tải trọng.
Với kết cấu chịu kéo, lực kéo hoàn toàn do cốt thép chịu nên nó xem nh
bị phá hoại khi ứng suất trong cốt thép đạt tới giới hạn chảy.
Với cột chịu nén sự phá hoạt bắt đầu khi ứng suất trong bêtông đạt đến
99