Page 10 - Giao trinh dien tu Truong CD GTVT Trung uong I
P. 10
Khi đã có sơ đồ tính toán kết cấu và các tải trọng tác dụng vào kết cấu
thì nội lực đợc xác định theo các phơng pháp đã nghiên cứu trong Cơ học xây
dựng, đó chính là các sơ đồ đàn hồi. Ngoài ra trong các kết cấu bê tông cốt
thép cụ thể có sơ đồ tính siêu tĩnh, thì vật liệu làm việc ngoài giới hạn đàn hồi
nên cần kể đến biến dạng dẻo khi xác định nội lực. Tuy nhiên hầu hết các kết
cấu ta vẫn có thể sử dụng sơ đồ đàn hồi để tính toán.
Theo TCVN 2737-1995, ta cần phải xác định các tổ hợp tải trọng gồm
có tổ hợp cơ bản và tổ hợp đặc biệt. Tuy nhiên thực tế thờng tìm các tiết diện
có nôi lực nguy hiểm bằng cách tổ hợp nội lực. Theo cách này ta tính nội lực
cho từng loại tải trọng (tĩnh tải, hoạt tải...) sau đó tổ hợp lại để tìm nội lực
nguy hiểm.
III. Cờng độ của vật liệu
Cờng độ của vật liệu là đặc trng cơ học quan trọng, ảnh hởng tới khả
năng làm việc của kết cấu. Cờng độ là khả năng của vật liệu chống lại sự phá
hoại dới tác dụng của ngoại lực (tải trọng, nhiệt độ, môi trờng....). Cờng độ
vật
liệu gồm nhiều loại khác nhau tơng ứng với hình thức chịu lực: kéo, nén,
uốn...
Cờng độ của vật liệu phụ thuộc vào nhiều yếu tố: thành phần cấu trúc
vật liệu, phơng pháp thí nghiệm, môi trờng, hình dáng kích thớc mẫu thử...Do
đó để so sánh khả năng chịu lực của vật liệu ta phải tiến hành thí nghiệm
trong điều kiện tiêu chuẩn (kích thớc, cách chế tạo mẫu, phơng pháp và thời
gian thí nghiệm), đợc qui định trong các qui phạm. Thông thờng cờng độ đợc
xác định theo phơng pháp phá hoại. Những loại cờng độ quan trọng là cờng
độ chịu nén, cờng độ chịu kéo, cờng độ chịu uốn. Phơng pháp xác định các
cờng độ vật liệu đợc trình bày đối với từng vật liệu cụ thể (gỗ, thép, bê
tông,...) ở các ch-ơng sau.
IV. Phơng pháp tính toán
7