Page 55 - Giao trinh dien tu Truong CD GTVT Trung uong I
P. 55

Bảo quản
                  Do có độ mịn cao nên nếu bảo quản không tốt vôi th ủy sẽ hút ẩm đóng
            cục, giảm cường độ chịu lực. Để b ảo quản vôi thủy phải được đóng thành bao

            kín, để nơi khô ráo, không dự trữ lâu phương pháp bảo quản giống như xi măng.

                  4.6. Xi măng pooc lăng

                  4.6.1. Khái niệm
                  Xi măng pooc lăng là chất kết dính rắn trong nướ c, chứa khoảng 70 - 80%
            silicat canxi nên còn có tên gọ i là xi măng silicat. Nó là sản phẩm nghiền mịn

            của clinke với phụ gia đá thạch cao (3 - 5%).
                  Đá thạch cao có tác dụng điều chỉnh tốc độ đông kết của xi măng để phù

            hợp với thời gian thi công.
                  Clinke
                  Clinke thường ở dạng hạt có đường kính 10 - 40 mm được sản xuất bằng
            cách nung hỗ n hợp đá vôi, đất sét và quặng sắt đã nghiền mịn đến nhiệt độ kết
                                  o
            khối (khoảng 1450 C).

                  Chất lượng clinke phụ thu ộc vào thành phần khoáng vật, hóa học và công
            nghệ sản xuất. Tính chất của xi măng do chất lượng clinke quyết định.
                  Thành phần hóa học
                  Thành phần hóa học của clinke biểu thị bằng hàm lượng (%) các oxyt có

            trong clinke, giao động trong giới hạn sau:
                                                            2
                                         2 3
                                                                                2 3
                    CaO: 63 - 66%; Al O : 4 - 8%; SiO : 21 - 24%;            Fe O : 2 - 4%.
                    Ngoài ra còn có một số oxyt khác như MgO; SO ; K O; Na O; TiO ; Cr
                                                                                        2
                                                                                                 2
                                                                           3
                                                                                2
              O ; P O ,... Chúng chiếm một tỷ lệ không lớn nhưng ít nhiều đều có hại cho xi
            2 3     2 5
            măng.

                  Thành phần hóa học củ a clinke thay đổi thì tính chất củ a xi măng cũng
            thay đổi. Ví dụ: Tăng CaO thì xi măng thường rắn nhanh nhưng kém bền nước,
            tăng SiO  thì ngược lại.
                      2

                  Thành phần khoáng vật
                  Trong quá trình nung đến nhiệt độ kết khối các oxyt chủ yếu kết h ợp lại
            tạo thành các khoáng vật silicat canxi, aluminat canxi, alumôferit canxi ở dạng
            cấu trúc tinh thể hoặc vô định hình.
                  Clinke có 4 khoáng vật chính như sau :
                                                                    3
                                                   2
                  Alit : silicat canxi : 3CaO.SiO  ( viết tắt là C S).
                  Chiếm hàm lượng 45 - 60% trong clinke.
                  Alit là khoáng quan trọng nhất của clinke, nó quyết định cường độ và các
            tính chất khác của xi măng.

                  Đặc điểm: Tốc độ rắn chắc nhanh, cường độ cao, tỏa nhiều nhiệt, dễ bị ăn
            mòn.
                                                                   2
                                                   2
                  Bêlit : silicat canxi 2CaO.SiO  (viết tắt là C S).
                  Chiếm hàm lượng 20 - 30% trong clinke.
                  Bêlit là khoáng quan trọng thứ hai của clinke.
                  Đặc điểm: Rắn chắc chậm nhưng đạt cường độ cao ở tuổi muộn, tỏa nhiệt
            ít, ít bị ăn mòn.



                                                                                                       52
   50   51   52   53   54   55   56   57   58   59   60