Page 46 - Giao trinh dien tu Truong CD GTVT Trung uong I
P. 46

Vôi nhuyễn : Được tạo thành khi lượng n ước tác dụng cho vào nhiều hơn

                  đến mức sinh ra một loại vữa sệt chứa khoảng 50% là Ca(OH)  và 50% là nước
                                                                                         2
                                                                                    3
                  tự do. Vôi nhuyễn có khối lượng thể tích 1200 - 1400 kg/m .
                       Vôi sữa : Đượ c tạo thành khi lượng nước nhiều hơn so với vôi nhuyễn, có

                                                 2
                  khoảng ít hơn 50% Ca(OH)  và hơn 50% là nước.
                       Trong xây dựng thườ ng dùng chủ yếu là vôi nhuyễn và vôi sữa còn bột vôi
                  chín hay dùng trong y học hay nông nghiệp. Sử d ụng vôi chín trong xây dựng có
                  ưu điểm là sử dụ ng và b ảo quản đơn giản nhưng cường độ chịu lực thấp và khó

                  hạn chế được tác hại của hạt sạn già lửa, khi sử dụng phải lọc kỹ các hạt sạn.


                       Bột vôi sống
                       Bột vôi sống đượ c tạo thành khi đem vôi cục nghiền nhỏ, độ mịn của bột
                                                                                          2
                  vôi sống khá cao biểu thị bằng lượ ng lọt qua sàng 4900 lỗ/cm  không nhỏ hơn
                  90%. Sau khi nghi ền bột vôi sống được đóng thành từng bao bảo quản và sử

                  dụng như xi măng.
                       Sử d ụng bột vôi sống trong xây dựng có ưu đi ểm là rắn chắc nhanh và cho
                  cường độ cao hơn vôi chín do tận d ụng được lượng nhiệt tỏa ra khi tôi vôi để
                  tạo ra phản ứng silicat, không bị ảnh hưởng của h ạt sạn, không tốn thời gian tôi
                  nhưng loại vôi này khó bảo quản vì dễ hút ẩm giảm chất lượng, mặt khác tốn
                  thiết bị nghiền, khi sản xuất và sử dụng bụi vôi đều ảnh hưởng đến sức khỏe

                  công nhân.

                       4.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng vôi
                       Chất lượng vôi càng tốt khi hàm l ượ ng CaO càng cao và cấu trúc của nó
                  càng tốt (dễ tác dụng với nước). Do đó để đánh giá chất lượng của vôi người ta

                  dụng các chỉ tiêu sau :
                       Độ hoạt tính của vôi
                       Độ hoạt tính của vôi được đánh giá bằng chỉ tiêu tổng hàm lượng CaO và
                  MgO, khi hàm lượng CaO và MgO càng lớn thì sản lượng vôi vữa càng nhiều và

                  ngược lại.
                       Nhiệt độ tôi và tốc độ tôi
                       Khi vôi tác dụng với nướ c (tôi vôi) phát sinh phản ứng tỏ a nhiệt, nhiệt
                  lượng phát ra làm tăng nhi ệt độ của vôi, vôi càng tinh khiết (nhiều CaO) thì
                  phát nhiệt càng nhiều, nhiệt độ vôi càng cao và tốc độ tôi càng nhanh, sản lượng

                  vôi vữa cũng càng lớn như vậy phẩm chất của vôi càng cao.
                       Nhiệt độ tôi : Là nhiệt độ cao nhất trong quá trình tôi.
                       Tố c độ tôi (thời gian tôi) : Là thời gian tính từ lúc vôi tác dụng với nước

                  đến khi đạt được nhiệt độ cao nhất khi tôi.
                       Sản lượng vôi
                       Sản lượng vôi v ữa là lượng vôi nhuyễn tính bằng lít do 1kg vôi sống sinh

                  ra. sản lượng vôi vữa càng nhiều vôi càng tốt.
                       S ản lượ ng vôi v ữa thườ ng có liên quan đến l ượng ngậm CaO, nhiệt độ
                  tôi và tố c độ tôi của vôi. Vôi có hàm lượng CaO càng cao, nhiệt độ tôi và tốc độ
                  tôi càng lớn thì sản lượng vôi vữa càng nhiều.

                                                              49

                                                                                                          43
   41   42   43   44   45   46   47   48   49   50   51