Page 29 - Giao trinh dien tu Truong CD GTVT Trung uong I
P. 29

Magiêzít (MgCO ) là khoáng không màu hoặc màu trắng xám, vàng hoặc
                                           3
                                                     3
                  nâu, khối lượng riêng 3,0 g/cm , độ cứng 3,5 - 4,5 Morh, cường độ khá cao.

                       Nhóm các khoáng sét bao gồm:
                       Caolinit (Al O .2SiO .2H O) là khoáng  màu trắng hoặc màu xám, xanh,
                                                2
                                     2 3
                                                     2
                                               3
                  khối lượng riêng 2,6 g/cm , độ cứng 1 Morh.
                       Montmorialonit ( 4SiO .Al O .nH O) là khoáng chủ yếu của đất sét.
                                                 2
                                                      2 3
                                                              2
                       Nhóm sunfat bao gồm :
                       Thạch cao (CaSO .2H O) là khoáng màu trắng hoặc không màu, nếu lẫn
                                                 2
                                            4
                  tạp chất thì có màu xanh, vàng hoặc đỏ, độ cứng 2 Morh, khối lượng riêng 2,3
                        3
                  g/cm .
                       Anhyđ rít (CaSO ) là khoáng màu trắng hoặc màu xanh, độ cứng 3 - 3,5
                                           4
                                                       3
                  Morh, khối lượng riêng 3,0 g/cm .
                       Tính chất và công dụng của một số loại đá trầm tích thường dùng
                       Cát, sỏ i: Là loại đ á trầm tích cơ học, được khai thác trong thiên nhiên sử
                  dụng để chế tạo vữa, bê tông v.v...
                       Đấ t sét: Là loại đ á trầm tích có độ d ẻo cao khi nhào trộn với nước, là

                  nguyên liệu để sản xuất gạch, ngói, xi măng.
                       Thạch cao: Được sử dụng để sản xuất chất kết dính bột thạch cao xây dựng.

                       Đá vôi: Bao gồm hai loại - Đá vôi rỗng và đá vôi đặc.
                       Đá vôi rỗng gồm có đá vôi vỏ sò, thạch nhũ, loại này có khối lượng thể tích
                                                                         2
                                     3
                  800- 1800 kg/m  cường độ nén 4 - 150 kG/cm . Các loại đá vôi rỗng thường
                  dùng để sản xuất vôi hoặc làm cốt liệu cho bê tông nhẹ.
                       Đá vôi đặc bao gồm đá vôi canxit và đá vôi đôlômit.
                       Đá vôi can xít có màu trắng ho ặc xanh, vàng, khối lượng thể tích 2200 -
                              3                                     2
                  2600 kg/m , cường độ nén 100-1000 KG/cm .
                       Đá vôi đặc thườ ng dùng để chế tạo đá khối xây tường, xây móng, sản xuất

                  đá dăm và là nguyên liệu quan trọng để sản xuất vôi, xi măng.
                        Đá vôi đôlômit là loại đá đặc, màu đẹp, đượ c dùng để sản xuất tấm lát, ốp

                  hoặc để chế tạo vật liệu chịu lửa, sản xuất đá dăm.

                       2.2.3. Đá biến chất
                       Thành phần khoáng vật
                       Các khoáng vật tạo đá biến chất chủ yếu là những khoáng vật nằm trong đá

                  mác ma và đá trầm tích.
                       Tính chất và công dụng của một số loại đá biến chất thường dùng
                       Đá g ơnai (đá phiến ma) : Được tạo thành do đá granit tái kết tinh và biến
                  chất dướ i tác dụng của áp lực cao. Loại đá này có cấu tạo phân lớp nên cường
                  độ theo các phương cũng khác nhau, dễ bị phong hóa và tách lớp, được dùng

                  chủ yếu làm tấm ốp lòng hồ, bờ kênh, lát vỉa hè.
                       Đá hoa: Được tạo thành do đá vôi hoặc đá đôlômít tái kết tinh và biến chất
                  dưới tác dụng của nhiệt độ cao và áp suất lớn. Loại đ á này có nhiều màu sắc như
                  trắng, vàng, hồng, đỏ, đen xen kẽ những mạch nhỏ và vân hoa, cường độ nén




                                                                                                          26
   24   25   26   27   28   29   30   31   32   33   34