Page 27 - Giao trinh dien tu Truong CD GTVT Trung uong I
P. 27

Do điều kiện tạo thành như vậy nên đá trầm tích có các đặc tính chung là:
                  Có tính phân lớp rõ rệt, chiều dày, màu sắc, thành phần, độ lớn của hạt, độ cứng
                  của các l ớp cũng khác nhau. Độ cứng, độ đặc và cường độ chịu lực của đá trầm

                  tích thấp hơn đá mác ma nhưng độ hút nước lại cao hơn.
                       Căn cứ vào điều kiện tạo thành, đá trầm tích được chia làm 3 loại:
                       Đá trầm tích cơ học: Là sản phẩm phong hóa của nhiều loại đá có trước. Ví
                  dụ như: cát, sỏi, đất sét v.v...
                       Đá trầm tích hóa học: Do khoáng vật hòa tan trong nước rồi lắng đọng tạo
                  thành. Ví dụ: đá thạch cao, đôlômit, magiezit v.v...
                       Đá trầm tích hữu cơ: Do một số động vật trong xương ch ứa nhiều chất
                  khoáng khác nhau, sau khi chết chúng được liên kết với nhau tạo thành đá trầm

                  tích hữu cơ. Ví dụ: đá vôi, đá vôi sò, đá điatômit.
                       Đá biến chất
                       Đá biến ch ất được hình thành từ s ự biến tính của đá mác ma, đá trầm tích

                  do tác động của nhiệt độ cao hay áp lực lớn.
                       Nói chung đá biến chất thường cứng hơn đá trầm tích nhưng đá biến ch ất
                  từ đá mác ma thì do cấu tạo dạng phiến nên về tính chất c ơ học củ a nó kém đá
                  mác ma. Đặc điểm nổi bật của phần l ớn đá bi ến ch ất (trừ đá mác ma và đá
                  quăczit) là quá nửa khoáng vật trong nó có cấu tạo dạng lớp song song nhau, dễ

                  tách thành những phiến mỏng.

                       2.2. Thành phần, tính chất và công dụng của đá

                       2.2.1. Đá mác ma
                       Thành phần khoáng vật
                       Thành  phần  khoáng  vật  của  đá  mác  ma  r  ất  phức  tạp  nhưng  có  một  số
                  khoáng vật quan trọng nhất, quyết định tính chất cơ bản của đá đó là thạch anh,

                  fenspat và mica.
                       Thạch anh: Là SiO  ở dạng kết tinh trong suốt hoặc màu trắng và trắng sữa.
                                             2
                                                                      3
                  Độ cứng 7Morh, khối lượng riêng 2,65 g/cm , cường độ chịu nén cao 10.000
                          2
                  kG/cm , chống mài mòn tốt, ổn định đối với axit (trừ một s ố axit mạnh). Ở
                  nhiệt độ thường thạch anh không tác dụng với vôi nhưng ở trong môi trường hơ
                                                  o
                                                                                                         0
                                                              0
                  i nước bão hòa và nhiệt độ t =175-200 C có thể sinh ra phản ứng silicat, ở t  =
                      0                         0         0
                  575 C nở thể tích 15%, ở t  = 1710 C sẽ bị chảy.
                       Fenspat : Bao gồm : fenspat kali : K O.Al O .6SiO   ( octocla ) .
                                                                2
                                                                                 2
                                                                      2 3
                                              fenspat natri : Na O.Al O .6SiO  (plagiocla )
                                                                        2 3
                                                                 2
                                                                                  2
                                               fenspat canxi        : CaO.Al O .2SiO  .
                                                                                        2
                                                                              2 3
                       Tính ch ất cơ bản của fenspat: Màu biến đổi từ màu trắng, trắng xám, vàng
                                                                         3
                  đến hồng và đỏ, khối lượng riêng 2,55-2,76 g/cm , độ cứng 6 - 6,5 Morh, cường
                                           2
                  độ 1200 -1700 kG/cm , khả năng chống phong hóa kém, kém ổn định đối với
                                                            2
                  nước và đặc biệt là nước có chứa CO .
                       Mica: Là những alumôsilicát ngậm nước rất dễ tách thành lớp mỏng. Mica
                  có hai loại: mica trắng và mica đen.
                       Mica trắng trong suốt như thủy tinh, không có mầu, chống ăn mòn hóa học
                  tốt, cách điện, cách nhiệt tốt.



                                                                                                          24
   22   23   24   25   26   27   28   29   30   31   32