Page 24 - Giao trinh dien tu Truong CD GTVT Trung uong I
P. 24
Phương pháp Brinen Là phương pháp dùng để xác định độ cứng củ a vật
liệu kim loại, gỗ bê tông v.v... Người ta dùng hòn bi thép có đường kính là D
mm đem ấn vào vật liệu định thử với một lực P (hình 1- 3) rồi dựa vào độ sâu
của vết lõm trên vật liệu xác định độ cứng bằng công thức:
P 2P
HB = = kG / mm2
F
2
2
πD(D − D − d )
Trong đó :
P - Lực ép viên bi vào vật liệu thí nghiệm, kG.
2
F - Diện tích hình chỏm cầu của vết lõm, mm .
D - Đường kính viên bi thép, mm .
d - Đường kính vết lõm, mm .
Hình 1-3: Bi Brinen
1.3.4. Độ mài mòn
Độ mài mòn (M ) phụ thuộc vào độ cứng, cường độ và cấu tạo nội bộ của
n
vật liệu. Nếu kh ối lượng của mẫu tr ước khi thí nghiệm là m , kh ối l ượng của
1
mẫu sau khi cho máy (hình 1-4) quay 1000 vòng trên mâm quay có rắc 2,5 lít
cát cỡ hạt 0,3-0,6 mm là m và diện tích tiết diện mài mòn là F thì:
2
m − m
2
M n = 1 2 , g/cm
F
Hình 1-4: Máy mài mòn
1. Phễu cát thạch anh; 2. Bộ phận để kẹp mẫu; 3. Đĩa ngang
Tính chất này rất quan trọng đối với vật liệu làm đường, sàn, cầu thang.
1.3.5. Độ hao mòn
Độ hao mòn Q(%) đặc trưng cho độ hao hụ t vật liêu vừa do cọ mòn vừa do
va chạm. Độ hao mòn được thí nghiệm trên máy Đêvan (hình 1.5).
Nếu khối lượ ng củ a hỗn hợp vật liệu trước khi thí nghiệm là m (5kg) và
1
sau khi thí nghiệm (cho máy quay 10.000 vòng rồi sàng qua sàng 2mm) là m
2
m − m
thì: Q = 1 2 × 100(%)
m
1
21