Page 17 - Giao trinh dien tu Truong CD GTVT Trung uong I
P. 17

mbh  , m   : Khối lượng của mẫu vật liệu khi đã bão hòa nước và khi khô.
                                 k
                            −
                        V        : Thể tích tự nhiên của vật liệu.
                          V
                        Để xác định độ bão hòa nước của vật liệu có thể thực hiện một trong 2
                  phương pháp sau:
                        Phương pháp nhiệt độ : Lu ộc mẫu vật liệu đã được lấy khô trong nước 4

                  giờ, để nguội rồi vớt mẫu ra cân và tính toán.
                        Phương pháp chân không: Ngâm mẫu vật liệu đã đượ c sấy khô trong một
                  bình kín đựng nước, h ạ áp lực trong bình xuống còn 20 mmHg cho đến khi
                  không còn bọt khí thoát ra thì trả lại áp lực bình thường và giữ thêm 2 giờ nữa

                  rồi vớt mẫu ra cân và tính toán.
                        Độ bão hòa n ước của vật liệu không những phụ thuộ c vào thành phần của vật
                  liệu và độ r ỗng mà còn phụ thuộ c vào tính chất của các lỗ rỗng, do đó độ bão hòa
                  nước được đánh giá bằng hệ số bão hòa C  thông qua độ bão hòa nước theo
                                                               bh
                                                          bh
                                                                        H
                       bh
               thể tích H   và độ rỗng r :                             =  V
                              V                  C bh
                        C  thay đổi từ 0 đến 1. Khi hệ số bão hòa lớn tức là trong vật liệu có nhiều
                          bh
                  lỗ rỗng hở .
                        Khi v ật liệu bị bão hòa nước sẽ làm cho thể tích vật liệu và khả năng dẫn
                  nhiệt tăng, nhưng khả năng cách nhiệt và đặc biệt là cường độ chị u lực thì giảm
                  đi. Do đó mức độ bền nước của vật liệu được đánh giá bằng hệ số mềm (K )
                                                                                                          m
                                                                     bh
                  thông qua cường độ của mẫu bão hòa nước R  và cường độ của mẫu khô R  :
                                                                                                       k
                                                                   R
                                                             Km =    bh
                                                                      k
                                                                    R
                        Những v ật liệu có K  > 0,75 là vật liệu chịu nước có thể dùng cho các
                                                 m
                  công trình thủy lợi.
                        Tính thấm nước
                        Tính thấm nướ c là tính chất để cho nước thấm qua t ừ phía có áp lực cao
                  sang phía có áp lực thấp. Tính thấm nước được đặc trưng bằng hệ số thấm K
                                                                                                           th
                  (m/h):
                                                                   V  .a
                                                                     n
                                                        K    =
                                                           th
                                                                         2
                                                                   1
                                                               S(p  − p   )t
                                                                              3
                        Như vậy, K  là thể tích nước thấm qua V  (m ) một tấm vật li ệu có chiều
                                                                       n
                                     th
                                                  2
                  dày a=1m, diện tích S = 1m , sau thời gian t = 1 giờ, khi độ chênh lệch áp lực
                                            1
                                                 2
                  thuỷ tĩnh ở hai mặt là p  - p  = 1m cột nước.
                        Tùy  thuộc  từng  loại  vật  liệu  mà  có  cách  đánh  giá  tính  thấm  nước  khác
                  nhau.
                        Ví d ụ: Tính th ấm nước của ngói l ợp được đánh giá bằng thời gian xuyên
                  nước qua viên ngói, tính thấm nước của bê tông được đánh giá bằng áp lực nước
                  lớn nhất ứng với lúc xuất hiện n ước qua bề mặt mẫu bê tông hình trụ có đường
                  kính và chiều cao bằng 150 mm.
                        Mức độ thấm nước của vật li ệu phụ thu ộc vào b ản ch ất của vật liệu, độ
                  rỗng và tính chất của lỗ rỗng. Nếu v ật liệu có nhiều lỗ rỗng lớn và thông nhau

                  thì mức độ thấm nước sẽ lớn hơn khi vật liệu có lỗ rỗng nhỏ và cách nhau.



                                                                                                          14
   12   13   14   15   16   17   18   19   20   21   22