Page 14 - Giao trinh dien tu Truong CD GTVT Trung uong I
P. 14

1.2.2. Đặc trưng cấu trúc
                  Đặc trưng cấu trúc của vật liệu xây dựng là độ rỗng và độ đặc.
                  Độ rỗng r (số th ập phân, %) là thể tích rỗng chứa trong một đơn vị thể tích

            tự nhiên của vật liệu.

                                                                                         r = V V
                    Nếu thể tích rỗng là V  và thể tích tự nhiên của vật liệu là V  thì :       r    v
                                                                                   v
                                            r

                  Trong đó : V  = V -V
                                r
                                      v
                                V − V         V        ρ

                  Do đó :   r =   v     = 1−   = 1−      v
                                                v
                                     r
                                   V          V          ρ
                  Lỗ rỗng trong vật liệu gồm lỗ rỗng kín và lỗ rỗng hở. Lỗ rỗng hở là lỗ rỗng
            thông với môi trường bên ngoài.

                  Đối với vật liệu dạng hạt còn phân ra lỗ rỗng trong hạt và lỗ rỗng giữa các
            hạt.
                  Độ rỗng hở (r  ) là tỉ số giữa tổng lỗ rỗng chứa nước bão hòa và thể tích tự
                                  h
            nhiên của vật liệu:
                                                       m −m         1
                                                                 ×

                                                  r h =    2  V    1    ρ
                                                             v      n
                  Trong đó: m  và m  là khối lượng của mẫu ở trạng thái khô và trạng thái
                                1
                                        2
            bão hòa nước.
                 Lỗ rỗng hở có th ể thông với nhau và với môi trường bên ngoài, nên chúng
            thường chứa n ước ở điều kiện bão hòa bình th ường như ngâm vật liệu trong
            nướ c. Lỗ rỗng hở làm tăng độ th ấm nước và độ hút nước, giả m kh ả năng chịu
            lực. Tuy nhiên trong vật li ệu và các sản phẩm hút âm thì lỗ rỗng hở và việc
            khoan lỗ lại cần thiết để hút năng lượng âm.
                                       k
                                              h
                                  k
                  Độ rỗng kín (r  ): r  = r-r
                  Vật liệu chứa nhiều lỗ rỗng kín thì cường độ cao, cách nhiệt tốt.
                  Độ rỗng trong vật liệu dao động trong một phạm vi rộng từ 0 đến 98%. Dựa
            vào độ rỗng có thể phán đoán một số tính chất của vật liệu: cường độ chịu lực,
            tính chống thấm, các tính chất có liên quan đến nhiệt và âm.

                                                                                            ρ
                  Độ đặc (đ) là mức độ chứa đầy thể tích vật liệu bằng chất rắn: đ =          ρ v

                  Như vậy r + đ = 1 ( hay 100%), có nghĩa là vật liệu khô bao gồm bộ khung
            cứng để chịu lực và lỗ rỗng không khí.

                  Độ mịn hay độ lớn của vật liệu dạng hạt, dạng bột là đại lượng đánh giá
            kích thước hạt của nó.
                  Độ mịn quyết định khả năng tương tác của vật liệu với môi trường (hoạt
            động hóa học, phân tán trong môi trườ ng), đồng th ời ảnh hưởng nhiều đến độ
            rỗ ng giữa các hạt. Vì vậy tuỳ theo từng loại vật liệu và mụ c đích sử dụng người
            ta tăng hay giảm độ mịn của chúng. Đối với vật liệu r ời khi xác định độ mịn
            thường phải quan tâm đến từng nhóm hạt, hình dạng và tính chất bề mặt hạt, độ
            nhám, khả năng hấp thụ và liên kết với vật liệu khác.




                                                                                                       11
   9   10   11   12   13   14   15   16   17   18   19