Page 12 - Giao trinh dien tu Truong CD GTVT Trung uong I
P. 12
Thành phần các pha biến đổ i trong quá trình công nghệ và dưới sự tác
động của môi trường. Sự thay đổi pha làm cho tính chất của vật liệu cùng thay
đổ i. Ví dụ n ước chứa nhiều trong các lỗ rỗng của vật liệu sẽ ảnh hưởng xấu đến
tính chất nhiệt, âm và cường độ của vật liệu, làm cho vật liệu bị nở ra v.v...
Ngoài vật liệu rắn, trong xây dựng còn lo ại vật liệu phổ biến ở trạng thái
nhớt dẻo. Các ch ất kết dính khi nhào trộn với dung môi (thườ ng là nước), khi
chưa rắn chắc có cấu trúc phức tạp và biến đổi theo thời gian: giai đoạn đầu ở
trạng thái dung dịch, sau đ ó ở trạng thái keo. Trạng thái này quyết định các tính
chất chủ yếu của h ỗn hợp. Trong h ệ keo, mỗi hạt keo gồm có nhân keo, lớp
hấp thụ và ngoài cùng là lớp khuyếch tán. Chúng được liên kết với nhau bằng
các lực phân tử, l ực ma sát, lực mao d ẫn, v.v... mỗ i loại chất kết dính khi nhào
trộn với dung môi thích hợp sẽ cho một hệ keo nhất định.
1.2. Tính chất vật lý
1.2.1. Các thông số trạng thái
Khối lượng riêng
Khối lượng riêng của vật liệu là khối lượng của một đơn vị thể tích vật liệu
ở trạng thái hoàn toàn đặc (không có lỗ rỗng).
Khối lượng riêng được ký hiệu bằng ρ và tính theo công thức :
m 3 3
ρ = g/cm ; kg/l; kg/m
V
Trong đó :
m : Khối lượng của vật liệu ở trạng thái khô, g, kg
3
V : Thể tích hoàn toàn đặc của vật liệu, cm , l,
3
m . Tuỳ theo từng loại vật liệu mà
có những phươ ng pháp xác định
khác nhau. Đối với vật liệu hoàn
toàn đặc như kính, thép v.v..., ρ
được xác định bằng cách cân và đo
mẫu thí nghiệ m, đối những v ật li
ệu rỗng thì ph ải nghi ền đến cỡ hạt
< 0,2 mm và những loại vật liệu rời
có cỡ hạt bé (cát, xi măng...) thì ρ
được xác đị nh bằng phương pháp
bình tỉ trọng (hình 1.1).
Khối lượng riêng của vật liệu
phụ thuộc vào thành phần và cấu
trúc vi mô của nó, đối với vật liệu
rắn thì nó không phụ thuộ c vào
thành phần pha. Khối lượng riêng
Hình 1-1: Bình tỉ trọng
của vật liệu biến đổi trong một
9