Page 11 - Giao trinh dien tu Truong CD GTVT Trung uong I
P. 11

Liên kết ion được hình thành trong các tinh thể v ật liệu mà các nguyên tử
                  khi tươ ng tác v ới nhau nhường điện tử cho nhau hình thành các ion âm và ion
                  dươ ng. Các ion trái dấu hút nhau để tạo ra phân tử. Vật liệu xây dựng có liên
                  kết loại này (thạch cao, anhiđrit) có cường độ và độ cứng thấp, không b ền nước,
                  trong nh ững loại VLXD thườ ng gặp như canxit, fenspat với những tinh thể
                  phức tạp gồm những tinh thể gồm cả liên kết cộng hóa trị và liên kết ion. Bên
                  trong ion phức tạp CO      3 2−  là liên kết cộng hóa trị. Nhưng chính nó liên kết với
                     2+
                  Ca  bằng liên kết ion (CaCO ) có cường độ khá cao.
                                                    3

                       Liên kết phân tử được hình thành chủ yếu trong những tinh thể của các chất
                  có liên kết cộng hóa trị.
                        Liên kết silicat là liên kết phức tạp, được tạo thành từ kh ối 4 mặt SiO  liên
                                                                                                       4
                  kết với nhau bằng nh ững đỉnh chung (những nguyên tử oxi chung) tạo thành
                  mạng lướ i không gian ba chiều với nh ững tính chất đặc biệt cho VLXD. Điều
                  đó cho phép coi chúng như là các polime vô cơ.


                       1.1.3. Quan hệ giữa thành phần và tính chất
                       Vật liệu xây dựng được đặc trưng bằng 3 thành phần: Hóa học, khoáng vật
                  và thành phần pha.
                       Thành phần hóa học được biểu thị bằng % hàm lượng các oxyt có trong
                  vật liệu. Nó cho phép phán đoán hàng loạt các tính chất của VLXD: tính chất
                  chịu lửa, bền sinh vật, các đặc tr ưng cơ họ c và các đặc tính kỹ thuật khác.
                  Riêng đối với kim lo ại hoặc hợp kim thì thành phần hóa học được tính bằng %

                  các nguyên tố hóa học
                       Thành phần hóa họ c được xác định bằng cách phân tích hóa học (kết quả
                  phân tích được biểu diễn dưới dạng các oxyt)
                       Các oxyt trong vật liệu vô cơ liên kết với nhau thành các muối kép, được
                  gọi là thành phần khoáng vật.
                       Thành phần khoáng vật
                       Thành  phần  khoáng  vật  quyết  định  các  tính  chất  cơ  b  ản  của  vật  liệu.
                  Khoáng 3CaO.SiO  và 3CaO.Al O  trong xi măng pooc lăng quyết định tính
                                                        2 3
                                        2
                  đóng rắn nhanh, chậm của xi măng, khoáng 3Al O  2SiO  quyết định tính chất
                                                                         2 3
                                                                                    2
                  của vật liệu gốm.
                       Biết đượ c thành phần khoáng vật ta có thể ta có thể phán đoán tương đối
                  chính xác các tính chất của VLXD.
                       Việc xác định thành ph ần khoáng v ật khá phức tạp, đặc biệt là về mặt định
                  lượng. Vì vậy người ta phải dùng nhiều phương pháp để hỗ trợ cho nhau : phân

                  tích nhiệt vi sai, phân tích phổ rơnghen, laze, kính hiển vi điện tử v.v...
                       Thành phần pha
                        Đa s ố vật liệu khi làm việc đề u tồn tại ở pha r ắn. Nhưng trong vật liệu
                  luôn chứa một lượng lỗ rỗng, bên ngoài pha rắn nó còn chứa cả pha khí (khi
                  khô) và pha lỏ ng (khi ẩm) . Tỉ lệ của các pha này trong vật liệu có ảnh hưởng
                  đến chất lượng của nó, đặc biệt là các tính chất về âm, nhiệt, tính chống ăn mòn,

                  cường độ v.v...




                                                                                                           8
   6   7   8   9   10   11   12   13   14   15   16