Page 55 - Giao trinh dien tu _ Truong CD GTVT TW1
P. 55
7.2.2. Rải đá nhỏ bằng xe rải đá chuyên dụng hoặc bằng thiết bị rải đá nhỏ móc
sau thùng xe ôtô. Việc rải đá nhỏ phải tiến hành sau khi tƣới nhũ tƣơng nhựa
đƣờng. Xe rải đá nhỏ phải đi sau xe phun tƣới nhũ tƣơng.
7.2.3. Xe rải đá nhỏ phải bảo đảm để bánh xe luôn luôn đi trên lớp đá nhỏ vừa
đƣợc rải, không để nhũ tƣơng nhựa đƣờng dính vào lốp xe (nếu rải bằng thiết
bị móc sau thùng xe ôtô thì xe phải đi lùi).
7.2.4. Tốc độ xe và khe hở của thiết bị đƣợc điều chỉnh thích hợp tùy theo
lƣợng đá nhỏ cần rải trên 1m2.
7.2.5. Đá nhỏ phải đƣợc rải đều khắp trên phần mặt đƣờng đã đƣợc phun
tƣới nhũ tƣơng nhựa đƣờng. Trong một lƣợt rải các viên đá nhỏ phải nằm
sát nhau, che kín mặt nhựa nhƣng không nằm chồng lên nhau.
7.2.6. Việc bù phụ đá nhỏ ở những chỗ thiếu, quét bỏ những chỗ thừa và những
viên đá nhỏ nằm chồng lên nhau phải tiến hành ngay trong lúc xe rải đá nhỏ hoạt
động và kết thúc trong các lƣợt lu lèn đầu tiên.
7.2.7. Nếu mặt đƣờng chỉ đƣợc tƣới nhũ tƣơng nhựa đƣờng một nửa hoặc một
phần thì khi rải đá cần chừa lại một dải ráp nối khoảng 20 cm dọc theo diện tích
đã đƣợc tƣới nhũ tƣơng nhựa đƣờng vì khi thi công phần bên kia xe còn phun
nhũ tƣơng nhựa đƣờng chồng lên dải ráp nối ấy.
7.2.8. Khi thi công bằng thủ công thì dùng ky xoay đá nhỏ thành từng lớp đều
khắp và kín hết diện tích mặt đƣờng, hoặc dùng xe cải tiến đi lùi để rải đá
nhỏ. Các đống đá nhỏ phải đƣợc vận chuyển trƣớc và bố trí ngay bên lề
đƣờng đã đƣợc quét sạch, cự ly và thể tích mỗi đống đá nhỏ phải đƣợc tính
toán để bảo đảm định lƣợng đá nhỏ trên 1m2 theo quy định. Rải đá nhỏ đến
đâu, dùng chổi quét đều đá cho kín mặt đến đấy.
7.3. Lu lèn đá nhỏ
7.3.1. Dùng lu bánh lốp có tải trọng mỗi bánh từ 1,5 T đến 2,5 T, bề rộng lu ít
nhất là 1,5 m, lu lèn sau mỗi lƣợt rải đá. Tốc độ lu trong 2 lƣợt đầu là 3 km/h,
trong các lƣợt sau tăng dần lên 10 km/h. Nếu không có lu bánh lốp có thể dùng
lu bánh sắt từ 6 T đến 8 T; tốc độ các lƣợt lu đầu là 2 km/h, sau tăng dần lên 5
53