Page 40 - index
P. 40
37
Trong mọi trƣờng hợp chế độ hàn đƣợc chọn đảm bảo cho mối hàn thứ nhất
ngấu khoảng ½ chiều dày kim loại nền. Mối hàn thứ hai ngấu sâu hơn bằng khoảng
0.65 -0.7 chiều dày kim loại nền.
Tốc độ hàn không vƣợt quá 45 m/h cho mọi kiểu mối ghép
Bảng 3.12. Chế độ hàn tự động hai phía các mối ghép vát cạnh.
Chiều Kiểu Cƣờng độ Điện áp Tốc độ Đƣờng kính
dày thép vát Đƣờng hàn hồ quang hàn dây hàn
hàn số
(mm) cạnh (A) (V) (m/h) (mm)
14 V 1 830-850 36 -38 25 5
2 600-620 36 -38 45 5
18 V 1 830 -850 36 -38 20 5
2 600 -620 36 -38 45 5
22 V 1 1050 -1150 36 -40 18 6
2 600 -650 40 -44 45 5
30 V 1 1050 -1250 40 -44 20 6
2 600 -650 36 -38 45 5
30 X 1 1000 -1100 36 -40 18 6
2 900 -1000 36 -38 20 5
34 V 1 1050 -1100 38 -40 21 5
2 830 -850 36 -38 45 5
Hàn tự động hai phía với tốc độ cao.
Trong sản xuất hàng loạt các chi tiết cùng loại với các mối hàn giáp mối, nhƣ
ống, thùng panen … tốc độ hàn tự động 1 hồ quang tới 42 – 45m/h là không đủ.
Một trong những biện pháp tăng nhanh tốc độ hàn là ứng dụng một lúc 2
hoặc 3 dây điện cực xếp dọc theo trục mối hàn. Tuỳ thuộc vào khoảng cách giữa
các hồ quang, chúng có thể tạo thành một bể hàn chung hoặc bể hàn riêng biệt. sự
cung cấp năng lƣợng cho mỗi hồ quang đƣợc thực hiện nhờ các nguồn điện hàn
riêng biệt.
Tuỳ theo số lƣợng hồ quang cháy đồng thời, có thể phân các quá trình hàn
thành 1 hồ quang, 2 hồ quang, 3 và nhiều hồ quang.