Page 37 - Giao trinh dien tu Truong CD GTVT Trung uong I
P. 37
dựng ban hành theo quy định của Bộ xây dựng, bao gồm chi phí khấu hao cơ
bản, khấu hao sửa chữa lớn, chi phí nhiên liệu, năng lượng, vật liệu phụ, phụ
tùng thay thế, chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp có tính chất lương
của công nhân điều khiển, phục vụ máy và các chi phí khác của máy như chi phí
vận chuyển máy đến chân công trường, chi phí làm đường tạm, lán trại cho xe
máy…
Nhìn chung, trong đơn giá xây dựng công trình thì các thành phần chi phí
cần thiết có tính bình quân biểu hiện ở mặt định lượng về tiêu hao vật chất thông
qua hệ thống định mức dự toán. Đồng thời nó cũng có tính bình quân về giá
thông qua việc tính toán giá vật liệu bình quân đến hiện trường xây lắp, tiền
lương của công nhân xây lắp và giá dự toán ca máy các loại máy móc thiết bị thi
công.
3. Phương pháp xác định đơn giá XDCB.
3.1. Phương pháp lập đơn giá xây dựng công trình trên cơ sở hệ thống định
mức dự toán xây dựng của công trình và các yếu tố chi phí có liên quan theo
giá thị trường.
3.1.1. Cơ sở lập đơn giá xây dựng công trình
Cơ sở lập đơn giá xây dựng công trình:
- Danh mục các công tác xây dựng của công trình cần lập đơn giá;
- Định mức dự toán xây dựng theo danh mục cần lập đơn giá;
- Giá vật liệu (chưa bao gồm thuế giá trị tăng) đến hiện trường công trình;
- Giá nhân công của công trình;
- Giá ca máy và thiết bị thi công của công trình (hoặc giá thuê máy và
thiết bị thi công).
3.1.2. Lập đơn giá xây dựng công trình
3.1.2.1. Xác định chi phí vật liệu (VL)
Chi phí vật liệu được xác định theo công thức:
n
vl
VL ( D i xG )( 1 K ) (3.1)
vl
i 1
Trong đó:
- D : lượng vật liệu thứ i (i=1n) tính cho một đơn vị khối lượng công tác
i
xây dựng trong định mức dự toán xây dựng công trình;
- G VL i : giá của một đơn vị vật liệu thứ i (i=1n) được xác định phù hợp
với tiêu chuẩn, chủng loại và chất lượng vật liệu sử dụng cho công trình xây
37