Page 35 - Giao trinh dien tu Truong CD GTVT Trung uong I
P. 35
CHƯƠNG 4: ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CƠ BẢN.
1. Những vấn đề chung về đơn giá XDCB.
1.1. Khái niệm đơn giá XDCB.
Giá xây dựng công trình bao gồm đơn giá xây dựng công trình và giá xây
dựng tổng hợp.
Đơn giá xây dựng công trình là chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, bao gồm toàn
bộ chi phí trực tiếp cần thiết về vật liệu, nhân công và máy thi công để hoàn
thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng.
Giá xây dựng tổng hợp là chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật bao gồm toàn bộ chi
phí cần thiết để hoàn thành một nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu, bộ
phận của công trình.
1.2 Nguyên tắc lập đơn giá XDCB.
- Bảo đảm tính chất bình quân khi xác định các chi phí cần thiết để hoàn
thành một đơn vị khối lượng công tác riêng biệt ( hoặc một đơn vị khối lượng
công tác xây lắp tổng hợp). Trong phạm vi một khu vực xây dựng ( đối với loại
đơn giá của tỉnh, thành phố) hay trong phạm vi một công trình ( đối với đơn giá
công trình).
- Tính bình quân của đơn giá xây dựng cơ bản biểu hiện ở mặt định lượng
về tiêu hao vật chất (thông qua hệ thống định mức dự toán xây dựng cơ bản).
- Bảo đảm tính đúng, tính đủ, các yếu tố chi phí sản xuất cần thiết trên cơ
sở chấp hành đúng các chế độ chính sách, tiêu chuẩn, định mức quy định, quy
phạm, kỹ thuật, giá cả…của Nhà nước quy định và phù hợp với điều kiện thực tế
khách quan, chủ quan (chủ quan không khắc phục được ) trong khi xây dựng
công trình.
- Bảo đảm thuận lợi cho việc lập dự toán và tổng dự toán xây dựng công
trình và phục vụ tốt công tác quản lý doanh nghiệp.
1.3 Cơ sở xác định đơn giá XDCB.
Đơn giá xây dựng công trình được xác lập dựa trên các căn cứ sau:
- Định mức kinh tế - kỹ thuật (định mức dự toán xây dựng công trình –
phần xây dựng) do Bộ Xây dựng ban hành và định mức cho các công tác xây
dựng chuyên ngành đã được Bộ Xây dựng thỏa thuận.
- Bảng giá vật liệu đến chân công trình được ban hành hoặc tính toán theo
hướng dẫn của liên Bộ Tài chính – Xây dựng thông báo theo từng thời kỳ.
- Bảng lương và các chế độ lương liên quan đến người lao động theo các
Nghị định của Chính Phủ và Thông tư hướng dẫn của các Bộ liên quan.
35