Page 71 - Giao trinh dien tu Truong CD GTVT Trung uong I
P. 71
c.Cá hỉ số nh ứ áy i n ột hiều
Chế độ làm việc định mức của máy điện, là chế độ làm việc trong những điều
kiện mà nhà chế tao quy định. Chế độ đó được đặc trưng bằng những đại lượng ghi
trên nhãn máy, gọi là những đại lượng định mức.
1. Công suất định mức: P , (đơn vị KW hay W)
đm
2. Điện áp định mức: U (V)
đm
3. Dòng điện định mức: I (A)
đm
4. Tốc độ định mức: n ( vòng/ph)
đm
Ngoài ra còn ghi kiểu máy, phư ơ ng pháp kích thích, dòng kích thích, ...
Công suất định mức chỉ công suất đưa ra của máy điện. Đối với máy phát
điện đó là công suất đưa ra ở đầu cực máy phát, còn đối với động cơ đó là công
suất đưa ra trên đầu trục động cơ.
Nhược điểm của máy phát điện một chiều:
- Có khối lượng lớn, chi phí kim loại màu nhiều, làm việc không bền vững, đặc biệt là
0
chổi than và cổ góp điện, luôn luôn xảy ra tia lửa điện nhiệt độ cổ góp điện 150 -180 C
6.3.3. Cấu tạo và nguyên lý làm việc máy phát điện xoay chiều
a. Cấu t o (hình 2.1a)
1 - Vỏ máy phát
2 - Má cực stator
3 - Cực từ rotor
4 - Trục rotor
5 - Quận dây rotor (phần cảm)
6 - Quận dây stator (phần ứng)
7 - Dây nối với ắc qui
8 - Chổi than
9 - Vòng trượt
Cấu tạo của máy phát điện xoay chiều,
gồm có:
Stator ( phần tĩnh): gồm các lá
thép kỹ thuật điện ghép vào nhau, tạo
thành các má cực hoặc xẻ các rãnh để
cuốn ba quận dây pha có cùng số vòng
0
dây và lệch nhau một góc 120 trong
không gian.
Roto: Là một nam châm điện
(N-S) có cuộn dây kích thích 5, hai đầu Hình 2.1: Cấu t o áy phát i n
dây nối với hai vòng trượt 9, được hai xo y hiều b ph
chổi than 8 luôn tỳ vào vòng trượt để a. Sơ đồ cấu tạo; b. Cuộn dây rotor
69