Page 12 - Giao trinh dien tu Truong CD GTVT Trung uong I
P. 12
2.2. Nguyên lý làm việc
* Khi máy đi thẳng:
Người lái cố định vô lăng thông qua trục vít, con lăn, ba dọc cùng tay quay
và ba ngang , cùng chốt , và dầm trước , giữ cho bánh lái ở vị trí đi thẳng.
* Khi máyrẽ trái hoặc phải:(Giả sử vòng phải)
Người lái quay vô lăng sang phải làm trục vít quay, con lăn vừa quay vừa
tịnh tiến đi lên kéo cho ba dọc đi lên. Khi ba dọc đi lên kéo tay quay xoay đi lên
làm tay quay kéo ba ngang sang trái. Khi ba ngang dịch chuyển sang trái kéo tay
quay sang trái làm đầu trên của tay quay xoay tay quay quanh chốt đẩy bánh lái
bên phải sang phải đồng thời thông qua dầm trước kéo bánh bên trái sang phải
để máytừ từ rẽ phải.
Tốc độ vòng nhanh hay chậm phụ thuộc vào tốc độ quay của vô lăng
* Khi máy rẽ trái quá trình được điều khiển ngược lại.
3. Bảo dƣỡng kỹ thuật hệ thống lái máy rải thi công mặt đƣờng
3.1. Nội dung và yêu cầu kỹ thuật bảo dƣỡng cho hệ thống lái máy rải thi
công mặt đƣờng
Máy rải gồm nhiều bộ phận do vậy mỗi bộ phận, tuỳ theo chức năng riêng
mà bị hư hỏng thì máy rải sẽ hoạt động không hoàn hảo hoặc không thể hoạt
động được. Do vậy để tránh được những trục trặc kỹ thuật và kéo dài được tuổi
thọ của máy thì nhất thiết phải có phương án kiểm tra, bảo dưỡng nó theo các
yêu cầu sau:
2 chiếc, 2 bên phải và
Trục ly hợp di chuyển F
trái
Trục của đòn bẩy di
Sau 50 giờ F 1 chiếc bên phải
chuyển
làm việc
Chỉ có ở máy NF 220
Ổ bi trung gian xích di
F (2 chiếc, 2 bên phải và
chuyển
trái)
Sau 100 giờ Kiểm tra, cho thêm dầu
Máy C
làm việc mỡ
3.2. Quy trình bảo dƣỡng kỹ thuật hệ thống lái máy rải thi công mặt đƣờng
Bảng dưới đây chỉ ra khối lượng dầu, mỡ và nước làm mát dùng cho máy rải.