Page 30 - Giao trinh dien tu Truong CD GTVT Trung uong I
P. 30

+ Sau đó có thể dùng máy san để san gạt lớp cát với bề dầy thi công H
                                                                                                        rải
                         - Rải xi măng:

                         Rải bằng máy rải hoặc thủ công. Sao cho xi măng phân bố đều trên bề mặt

                  lớp cát.

                         Tỷ lệ xi măng khi trộn tại đường được tăng thêm 1% so với tỷ lệ thiết kế

                  để bù vào phần hao hụt.

                         - Trộn hỗn hợp cát, xi măng: Sau khi rải xong xi mằng, lập tức dùng máy

                  phay trộn khô cát với xi măng, 2 - 3 l/ điểm, sau đó tưới ẩm và trộn ẩm 3 - 4 l/

                  điểm. Lượng nước tưới phải bảo đảm cho hỗn hợp cát-xi măng có độ ẩm tốt nhất

                  với sai số   1% và có dự phòng lượng lượng ẩm bốc hơi trong quá trình trộn,


                  nhất là khi thời tiết nắng và gió to.

                   Công tác san rải hỗn hợp cát - xi măng:

                         - Khi trộn tại trạm: dùng xe chở hỗn hợp ra hiện trường, phải đổ thành

                  đống với cự ly tính toán trước, sau đó dùng máy san gạt thành một lớp với chiều

                  dày thi công. Nếu dùng máy rải thì hỗn hợp được đổ trực tiếp vào máy rải

                         - Sau khi rải, lớp cát - xi măng phải đúng chiều dày, đúng kích thước về

                  bề rộng, về mui luyện, bề mặt phải bằng phẳng.

                   Công tác đầm lén hỗn hợp cát - xi măng:

                         - Bề dầy sau khi đã đầm nén  của lớp cát - xi măng tối thiểu là 10, tối đa là

                  20 cm. Khi vượt quá phải chia lớp để thi công.

                         - Hỗn hợp cát - xi măng phải được đầm đạt độ chặt tối thiểu K = 1.0

                         - Hỗn hợp cát - xi măng phải được đầm nén ở độ ẩm tốt nhất với sai số độ

                  ẩm cho phép là  2%.

                         - Lu lèn ba giai đoạn:

                         .+ Lu lèn ép: dùng lu nhẹ hoặc lu vừa, bánh sắt lu sơ bộ 2 l/điểm. Trong

                  qua trình lu tiếp tục bù phụ vật liệu cho mặt đường bằng phẳng

                         + Lu lèn chặt: dùng lu lốp hay lu nặng qui định ở trên để đầm nén tới độ

                  chặt yêu cầu. Với lu lốp 12 - 15 l/đ, lu rung 6 - 10 l/đ.

                         + Lu hoàn thiện: dùng lu nặng bánh sắt lu là phẳng 2 - 3 l/đ.








                                                              27
   25   26   27   28   29   30   31   32   33   34   35