Page 18 - Giao trinh dien tu Truong CD GTVT Trung uong I
P. 18

16























                                              Hình 3.13. Bơm pitton hƣớng trục

                                    1- Piston; 2- Xy lanh; 3- Đĩa dẫn dầu; 4 – Độ nghiêng;

                                            5 – Piston; 6- Trục truyền; 7 – Khớp cầu

                 2. Động cơ thủy lực

                  2.1. Tác dụng và phân loại

                Nhiệm vụ chính của hệ thống thủy lực là truyền năng lƣợng từ cơ cấu dẫn động
                (động cơ điện, động cơ nổ…) đến cơ cấu chấp hành (xy lanh, motor) để thực
                hiện một “công có ích” nào đó. Số lƣợng “công” sản ra trong một khoảng thời
                gian gọi là “Công suất”. Do “công suất” của nguồn dẫn động là giới hạn nên tốc
                độ sản ra công của cơ cấu chấp hành cũng bị giới hạn theo. Trong hệ thống thủy
                lực có 3 loại năng lƣợng chính đó là: Thế năng – Động năng và Nhiệt năng. Các
                nguồn năng lƣợng này khi đƣa vào trong hệ thống thủy lực thì đều trở thành hai
                nguồn chính là “công có ích” và “phát nhiệt” và “gây rung động hệ thống
                zzzzzzZZZZ”. Do đó, hệ thống thủy lực không bao giờ truyền tải đƣợc 100%
                công suất và ngoại trừ công suất có ích, phần còn lại phần lớn biến thành nhiệt
                tích tụ trong hệ thống thủy lực. Do đó, nhiệt độ của dầu – cũng nhƣ nhiệt độ của
                cơ thể con ngƣời – là thƣớc đo độ mạnh/yếu của hệ thống thủy lực.

                  2.2. Động cơ thủy lực loại bánh răng

                 Bánh răng chủ động đƣợc nối với trục của bơm quay và kéo theo bánh răng bị
                 động quay. Chất lỏng ở trong các rãnh răng theo chiều quay của các bánh răng
                 vận chuyển từ khoang hút đến khoang đẩy vòng theo vỏ bơm. Khoang hút và
                 khoang đẩy đƣợc ngăn cách với nhau bởi những mặt tiếp xúc của các bánh răng

                 ăn khớp và đƣợc xem là kín.

                 - Khi một cặp bánh răng vào khớp ở khoang đẩy, chất lỏng đƣợc đƣa vào

                  khoang đẩy bị chèn ép và dồn vào đƣờng ống đẩy. Đó là quá trình đẩy.
                 - Đồng thời với quá trình đẩy, tại khoang hút có một cặp bánh răng ra khớp,
                 dung tích của khoang hút đƣợc dãn ra, áp suất ở khoang hút giảm và chất lỏng
                 sẽ đƣợc hút vào buồng hút từ bể chứa thông qua ống hút vào bơm. Nếu áp suất

                 trên mặt thoáng là áp suất khí quyển thì áp suất ở khoang hút sẽ là áp suất chân

                  không.
                 - Về nguyên lý, nếu bơm tuyệt đối kín nghĩa là giữa khoang hút và khoang đẩy
   13   14   15   16   17   18   19   20   21   22   23