Page 12 - Giao trinh dien tu Truong CD GTVT Trung uong I
P. 12
10
A
Hình 3.3. Phân bố áp suất Hình 3.4. Lực tác động
trong thùng chứa chất lỏng lý lên pít tông của một xy
tƣởng lanh thuỷ lực
Khi tính toán các thiết bị thuỷ tĩnh có thể giả thiết bỏ qua trọng lƣợng
bản thân của chất lỏng do quá nhỏ so với lực tác động ngoài.
Áp suất tạo ra từ lực ngoài (hình 3.4) đƣợc xác định theo biểu thức:
F
p
A
Áp suất này có thể đƣợc tạo ra từ chuyển động gián đoạn của thiết bị ví
dụ nhƣ pít tông trong xy lanh hoặc chuyển động liên tục nhƣ trong bơm bánh
răng, bơm cánh quay,…
Cở sở lý thuyết của cơ học chất lỏng cũng nhƣ thuỷ động lực học đƣợc
xuất phát từ chất lỏng lý tƣởng. Trong đó các nhà khoa học đã xây dựng đƣợc
các công thức tính toán quan trọng. Đầu thế kỷ 20 Prandt lần đầu tiên đã tổng
hợp thuần tuý lý thuyết về thuỷ động lực học với kỹ thuật thuỷ lực đƣợc các
kỹ sƣ ứng dụng trong sản xuất bằng cách bổ sung thêm lực ma sát sinh ra do
tính nhớt của chất lỏng thuỷ lực.
Cơ sở để tính toán các thiết bị thuỷ lực là các phƣơng trình liên tục,
phƣơng trình Bernoulli cho chất lỏng thuỷ lực. Các phƣơng pháp tính toán sức
cản dòng chảy, có nghĩa là các phƣơng pháp tính toán hao tổn áp suất trong
các ống dẫn có ý nghĩa quan trọng trong thực tế.
3. Các quy luật truyền dẫn bằng thủy lực.
a. Phương trình liên tục
Dòng chảy dừng của chất lỏng lý tƣởng thoả mãn định luật bảo toàn
1
2
khối lƣợng: Lƣu khối m chảy qua mặt cắt A1 luôn bằng với lƣu m chảy
khối
qua mặt cắt A2. Đối với chất lỏng có khối lƣợng riêng không đổi định luật
này đúng cho cả trƣờng hợp chảy không dừng.