Page 11 - Giao trinh dien tu Truong CD GTVT Trung uong I
P. 11
9
Trong đó:
: độ nhớt động lực [Pa.s]
: khối lƣợng riêng
3
[kg/m ] v: độ nhớt động
2
[m /s]
Ngoài ra ta còn sử dụng đơn vị độ nhớt động là Stokes (St) hoặc là
centiStokes (cSt).
Chú ý: độ nhớt động không những có vai trò quan trọng trong hệ thống
điều khiển khí nén mà nó rất quan trọng trong điều khiển thủy lực.
2. Sơ đồ hệ thống thủy lực
2.1. Sơ đồ chung của hệ thống thủy lực
Truyền động thuỷ tĩnh làm việc theo nguyên lý choán chỗ. Trong
trƣờng hợp đơn giản nhất, hệ thống gồm một bơm đƣợc truyền động cơ học
cung cấp một lƣu lƣợng chất lỏng để làm chuyển động một xy lanh hay một
động cơ thuỷ lực. Áp suất tạo bởi tải trọng trên động cơ hay xi lanh lực cùng
với lƣu lƣợng đƣa đến từ bơm tạo thành công suất cơ học truyền đến các máy
công tác. Đặc tính của truyền lực thuỷ tĩnh có tính chất: tần số quay cũng nhƣ
vận tốc của máy công tác trong thực tế không phụ thuộc vào tải trọng. Do có
khả năng tách bơm và động cơ theo không gian và sử dụng các đƣờng ống rất
linh động nên không cần một không gian lắp đặt xác định giữa động cơ và
máy công tác. Trên hệ thống truyền động thuỷ tĩnh có thể thay đổi tỷ số
truyền vô cấp trong một khoảng rộng. Chất lỏng thuỷ lực hiện nay có thể
đƣợc sử dụng là dầu từ dầu mỏ, chất lỏng khó cháy, dầu có nguồn gốc thực
vật hoặc nƣớc.
2.2. Nguyên lý làm việc chung của hệ thống thủy lực.
a. Tính chất thuỷ tĩnh của chất lỏng
Khi phát triển lý thuyết về chất lỏng, ngƣời ta xuất phát từ giả thiết chất
lỏng lý tƣởng. Đây là chất lỏng không ma sát, không chịu nén, không giãn nở,
khi đƣợc nạp vào thùng chỉ truyền áp lực vuông góc với thành và đáy thùng
(hình 1.9). Độ lớn của áp suất phụ thuộc vào cột chất lỏng, có nghĩa là khoảng
cách từ điểm đo đến mặt thoáng của chất lỏng:
p gh
Với chất lỏng lý tƣởng, không xuất hiện lực tiếp tuyến cũng nhƣ các
ứng suất tiếp tại thành thùng và giữa các lớp chất lỏng.