Page 111 - Giao trinh dien tu Truong CD GTVT Trung uong I
P. 111

108











                       Truyền động trục vít – bánh vít( gọi tắt là truyền động trục vít) làm việc theo
               nguyên tắc vít- đai ốc, trong đó trục vít đóng vai trũ vớt, cũn bỏnh vớt đóng vai trũ
               đai ốc. Sự khác nhau ở chỗ, ren của đai ốc được uốn cong về phía trong để ôm trọn
               lấy vũng ren của vít, do đó khi vít quay mà không tịnh tiến thỡ sẽ làm cho ren của đai
               ốc chuyển động thẳng, ngược lại ren của bánh vít được uốn cong ra phía ngoài cho
               nên khi trục vít quay mà không tịnh tiến sẽ làm cho ren của bánh vít quay chứ không
               tịnh tiến như đai ốc.
                       Về nguyên tắc, truyền động trục vít có thể truyền chuyển động giữa hai trục
                                                                                           0
               giao nhau với một góc bất kỳ, nhưng trong thực tế thường là góc 90 .
               b.Phân loại:

                      Theo vị trí tương đối của trục vít so với bánh vít:
                    + Bộ truyền trục vít nằm trên.

                    + Bộ truyền trục vít nằm dưới
                    + Bộ truyền trục vít nằm bên cạnh.

                      Theo hỡnh dỏng trục vít
                    + Bộ truyền trục vít trụ
                    + Bộ truyền trục vớt lừm

               c.Ưu nhược điểm và phạm vi ứng dụng
                    *Ưu điểm
                   -  Tỷ số truyền lớn mà kích thước bộ truyền lại nhỏ gọn.
                   -  Làm việc êm và không ồn.
                   -  Có khả năng tự hóm là một đặc điểm cần thiết trong các máy nâng hạ, máy
                       xây dựng.
                    *Nhược điểm:
               + Hiệu suất thấp( Do tốn công suất vỡ ma sỏt lớn)
               + Phát nhiệt nhiệt( Do ma sát lớn)
               + Vật liệu làm bánh vít thường phải có tính giảm ma sát( Đồng thanh ….), nên đắt
               tiền.
               *Phạm vi ứng dụng
               - Do hiệu suất thấp nên thường chỉ dùng trong trường hợp công suất nhỏ hoặc vừa,
               tức là không quá 50 -60 kw ( Trường hợp đặc biệt có thể đến 200 kw)
               - Tỷ số truyền i = 20 – 60 ( Đôi khi có thể đến 100) nếu là để truyền tải trọng, i ≤ 300
               nếu là để truyền chuyển động.
               - Bộ truyền kín ( Hộp giảm tốc) thường được dùng trong máy công cụ, máy nâng
               chuyển …, bộ truyền hở thường được dùng trong cơ cấu quay tay, trong các máy
               không quan trọng.
   106   107   108   109   110   111   112   113   114   115   116