Page 92 - Giao trinh dien tu Truong CD GTVT Trung uong I
P. 92
7.5. Dung sai kích thƣớc.
Cơ sở để xác định độ lớn của chi tiết là các số đo kích thƣớc. Cơ sở xác định độ
chính xác của chi tiết khi chế tạo là các dung sai của kích thƣớc, dung sai hình dạng và
dung sai vị trí của bề mặt chi tiết. Chúng đƣợc thể hiện trên bản vẽ chi tiết, ngƣời công
nhân cắn cứ theo đó để chế tạo và kiểm trav.v.
Trong thực tế sản xuất, do nhiều nguyên nhân khác nhau nhƣ độ chính xác của
máy công cụ, trình độ của công nhân, kỹ thuật đo lƣờng v.v. đƣa đến hình dạngkích
thƣớc v.v. của chi tiết đƣợc chế tạo không đạt đến mức độ chính xác tuyệt đối. Vì vậy,
căn cứ theo chức năng của chi tiết và trên cơ sở đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, ngƣời ta qui
định phạm vi sai số cho phép nhất định đối với các chi tiết. Phạm vi sai số cho phép đó
gọi là dung sai.
Khi thiết kế, kích thƣớc của ITD ES EI
chi tiết đƣợc xác định theo tính itd es ei
toán dùng để xác định các kích Đường không
thƣớc giới hạn và các sai lệch, gọi
là kích thƣớc danh nghĩa. Ký hiệu
kích thƣớc danh nghĩa của lỗ là D, Dmax
của trục là d (hình 4.75). Dmin D
dmin dmax d
Để xác định phạm vi dung
sai của kích thƣớc ngƣời ta qui
định kích thƣớc giới hạn lớn nhất
và kích thƣớc giới hạn nhỏ nhất,
đó là hai kích thƣớc cho phép,
giữa chúng chứa kích thƣớc thực. Hình 4.75
Dung sai của kích thƣớc là hiệu của hai kích thƣớc giới hạn đó, ký hiệu dung sai
là IT.
- Sai lệch trên là hiệu của kích thƣớc giới hạn lớn nhất và kích thƣớc danh nghĩa. Ký
hiệu sai lệch trên của lỗ là ES, của trục là es.
- Sai lệch dƣới là hiệu của kích thƣớc giới hạn nhỏ nhất và kích thƣớc danh nghĩa. Ký
hiệu sai lệch trên của lỗ là EI, của trục là ei.
- Kích thƣớc thực là kích thƣớc đo đƣợc trực tiếp trong thực tế trên chi tiết với sai số
cho phép.
Miền dung sai đƣợc xác định bởi trị số dung sai và vị trí của nó so với kích thƣớc
danh nghĩa. Vị trí của miền dung sai đƣợc ký hiệu bằng chữ, chữ hoa A, B, C, v.v. Z
dùng cho lỗ; và chữ thƣờng: a, b, c, v.v. z dùng cho trục.
89